VSHR GROUP
  • Our Initiatives
    • Healthcare Book
    • Life Impacts News
    • Life Handshake Project
    • VSHR Spirit Project
    • Vietnam Health Fest
    • Skill Development
    • Social Development Factory - SDF
    • Medx
    • VHS
    • Life Burn
    • Vietnam Nutrition
    • Health Check
    • Childcare
    • Impact Shapers >
      • Impact Shapers - Instruction
    • Red Volunteer Program
    • IT Shapers
    • VSHR Advisory Services >
      • Contact Advisors
    • Digital Media >
      • Contact VSHR Digital Media
  • VSHR Pro Academy
    • RPO >
      • RPO Solutions
      • Employment
      • Job Database
    • Training 4.0 >
      • Salesforce Transformation
      • VSHR Leadership 4.0
    • People Empowerment
    • Echo Brand >
      • Echo Employer Brand
      • Echo Personal Brand
    • Our Trainers
    • The Alpha Game >
      • Alpha Game May 2021
      • Alpha Game Oct 2020
    • VSHR Pro Edux >
      • Pro ManagerX >
        • ManagerX Quiz
      • Pro Sales Executive >
        • Certified Sales Executive
    • Train the Trainers
    • Pro Career Coaching
    • Future Leadership Program >
      • Future Leader Onboarding
      • Leader Self Assessment
    • Ask John Show Live
    • Join Our Workshop
    • Pro Academy Career >
      • Management Trainee
    • Leadership Litmus
    • Pro Litmus
    • Contact Pro Academy
  • VSHR Youth Academy
    • Unlock Your Career >
      • Career Litmus
      • UYC Application
      • Career Advisory
    • Genius Upskill Program >
      • GUP Scholarship 2018
      • GUP Scholarship 2019
      • GUP Scholarship 2020
      • GUP Social Sharing
      • Genius Upskill Interview
    • GUP Ambassador
    • GUP Graduation
    • VSHR Mentor School
    • Impact Mentorship
    • VSHR Career Center
    • Amazing Student Contest
    • Ask John Show
    • Euphoria Insider
    • Everyday 1 New Skill and Knowledge
    • VSHR English Project
    • Become a Mentor
    • Medical Mentor
    • Academy Scholar Record
  • About Founder
    • John's Speech
    • John Masud Parvez Resources
    • John Masud Parvez Ted Talk
    • Life and Philosophy of John Masud Parvez
    • VSHR Bits
  • News
  • Career Life
    • VSHR Membership
    • VSHR Life
    • Jobs at VSHR
    • VSHR Leadership Trainee Program
    • VSHR Ambassador
    • VSHR Culture
    • VSHR Founder's Day
  • Contact
  • Ask Our Doctor
  • Health News Feed
  • VSHR Voice
  • Voice
  • Home Back up
  • GUP Ambassador
  • Vietnam's Amazing Student Finale
  • Notion

VSHR
Bits

XĂM HÌNH – HÃY SUY NGHĨ TRƯỚC KHI QUYẾT ĐỊNH!

3/27/2019

0 Comments

 
Picture
​Xăm hình đang ngày càng được ưa chuộng, tuy nhiên không nên xem nhẹ những mối nguy hại mà nó có thể đem đến cho chúng ta. Vì vậy cần phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về xăm hình và cách hạn chế cũng như cách đề phòng những nguy hiểm có thể xảy ra nếu bạn đang dự định có một hình xăm cho bản thân.

Hình xăm được làm như thế nào?

Hình xăm là một dấu vết tồn tại vĩnh viễn trên da được tạo thành bằng cách phun chất màu vào lớp biểu bì của da. Thợ xăm sẽ dùng dụng cụ có một hoặc nhiều đầu kim đâm lặp đi lặp lại lên da, qua mỗi lần đâm như vậy mực xăm sẽ được bơm vào da.
Quá trình xăm không sử dụng thuốc gây mê, khi thực hiện sẽ gây ra chảy máu một ít và gây đau.[1]
Picture
Các rủi ro có thể xảy ra khi xăm:

​
Một số biến chứng cơ bản có thể xảy ra sau khi xăm, như [2] :
  • Nhiễm trùng: các thiết bị, dụng cụ và kim dùng để xăm chưa được vô khuẩn có thể lây truyền một số bệnh truyền nhiễm như HIV, viêm gan và các bệnh nhiễm trùng da do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus/staph) và một số loại vi khuẩn khác. Những hình xăm được làm ở những cơ sở sử dụng các thiết bị không vô khuẩn ( hoặc là sử dụng mực xăm đã qua sử dụng) có thể không được chấp nhận bởi cơ thể của bạn trong vòng 12 tháng. Nhiễm trùng cũng có thể là do hậu quả của mực xăm bị bẩn, kể cả khi nghệ nhân xăm hình đã tuân thủ các quy trình vệ sinh. Để điều trị nhiễm trùng cần phải sử dụng kháng sinh dài ngày.
  • Vấn đề về xóa hình xăm: mặc dù với những tiến bộ trong kỹ thuật sử dụng tia Laser thì việc xóa một hình xăm vẫn là một quá trình đòi hỏi sự cẩn thận và tỉ mỉ, bao gồm nhiều công đoạn và  chi phí tốn kém. Việc xóa hình xăm hoàn toàn mà không để lại sẹo là điều không thể xảy ra.
  • Phản ứng dị ứng: mặc dù FDA đã nhận nhiều báo cáo về các phản ứng bất lợi xảy ra liên quan tới một loại mực với các dạng khác nhau dùng trong xăm hình vĩnh viễn nhằm mục đích làm đẹp của một nhà sản xuất, những báo cáo về phản ứng dị ứng với mực xăm vẫn còn đang hiếm. Tuy nhiên, một khi vấn đề này xảy ra thì nó thực sự rất rắc rối vì mực rất khó để xóa đi. Thông thường thì vẫn có thể xảy ra các phản ứng dị ứng với hình xăm ngay cả khi đã qua nhiều năm.
  • Các nốt u hạt: đó là những hạt nhỏ có thể được hình thành xung quanh vị trí hình xăm vì cơ thể nhận diện nó như là một vật lạ.
Picture
​
  • Sẹo lồi: nếu như cơ thể bạn có xu hướng hình thành sẹo lồi thì bạn cũng có nguy cơ  hình thành sẹo lồi sau khi xăm.
  • Biến chứng khi chụp MRI : Có nhiều báo cáo về việc bị sưng hoặc bỏng ở vùng da có hình xăm khi chụp cộng hưởng từ MRI. Tuy nhiên điều này hiếm khi xảy ra và không kéo dài. Cũng có nhiều báo cáo về ảnh hưởng của mực xăm lên chất lượng của hình ảnh khi chụp MRI. Điều này xảy ra chủ yếu đối với những người xăm viền mắt vĩnh viễn khi chụp MRI mắt. Tuy nhiên, những nguy cơ của việc không chụp MRI khi được bác sĩ yêu cầu dường như nặng hơn so với những rắc rối của sự tương tác giữa MRI và hình xăm. Thay vì tránh chụp MRI thì những người có xăm hình nên thông báo với kĩ thuật viên về việc đó.
Mặc dù nghiên cứu vẫn đang được tiến hành, có nhiều câu hỏi được đặt ra về các phản ứng lâu dài của các sắc tố, các thành phần khác, và các chất có trong mực xăm. FDA nhận được những báo cáo về các phản ứng bất lợi xảy ra liên quan tới mực xăm ngay khi vừa xăm xong và thậm chí sau khi xăm nhiều năm. Bạn cũng có thể bị dị ứng với các sản phẩm khác như là thuốc nhuộm tóc, nếu trong hình xăm của bạn có chứa P-phenylenediamene (PPD) [3]
Và tiếp theo sẽ là về vấn đề xóa bỏ hình xăm. Chúng ta đều không biết những hậu quả dài hạn hay ngắn hạn có thể xảy ra sau khi phá vỡ các sắc tố bằng tia Laser. Tuy nhiên, chúng ta đều biết rõ các phương pháp xóa bỏ hình xăm sẽ để lại sẹo vĩnh viễn. [3]

Một vấn đề thường gặp: không hài lòng sau khi xăm

Một vấn đề hay xảy ra sau khi xăm là bạn muốn xóa nó đi. Tuy nhiên việc xóa bỏ hình xăm có thể rất khó khăn.
Mặc dù ban đầu  bạn có thể hài lòng đối với hình xăm của mình, nhưng theo thời gian hình xăm thường hay mờ đi. Nếu như các sắc tố của hình xăm được tiêm vào quá sâu trong da, thì các chất sắc tố này có thể lan rộng ra khỏi vị trí ban đầu,làm cho hình xăm bị lem.
Một vấn đề không hài lòng nữa đó là cơ thể con người luôn thay đổi theo thời gian và phong cách cũng thay đổi theo mùa. Lúc đầu mới xăm bạn có thể cảm thấy hài lòng, tuy nhiên về sau thì cảm thấy không còn phù hợp với những xu hướng thay đổi về màu da, khuôn mặt, hình dáng cơ thể nữa. Những ai có ý định phẫu thuật thẩm mỹ ở khuôn mặt luôn được khuyên rằng diện mạo sau khi phẫu thuật có thể sẽ bị méo mó. Xăm hình dường như là phong cách bây giờ cũng có thể trở nên lỗi thời sau này. Và việc thay đổi hình xăm là điều không hề dễ như là thay đổi suy nghĩ.
Hãy thảo luận với bác sĩ về phương pháp tốt nhất để xóa hình xăm.[2]

Hãy suy nghĩ trước khi quyết định xăm

Việc xóa bỏ hình xăm có thể khó hơn so với bạn nghĩ. Cho nên hãy suy nghĩ kĩ về những rủi ro có thể xảy ra. Và nên nhớ rằng xóa bỏ một hình xăm là một quá trình rất kỹ càng và tỉ mỉ, việc xóa hoàn toàn mà không để lại sẹo là việc không thể xảy ra. [3]
Bạn cũng có thể sử dụng các loại mực xăm ngắn hạn như là mực xăm henna nếu như bạn không muốn xăm vĩnh viễn. Tuy nhiên vẫn nên cẩn thận. Như bạn thấy trong hình thì những hình xăm này có thể gây phản ứng dị ứng. Thuốc nhuộm màu nâu đỏ từ cây henna chỉ được FDA phê duyệt cho dùng tạo màu cho tóc, không dành để tạo hình xăm trên da. Nên tránh các hình xăm henna loại màu đen hoặc là màu xanh. Những màu đó có thể có nguồn gốc từ than, hắc ín, những thứ đó sẽ gây ra các phản ứng dị ứng nghiêm trọng. [4]
Picture
Biên soạn: Lê Nhả Duyên -SVY2- ĐH Y Dược Huế.
Chỉnh sửa: DS. Phạm Trần Đan Thi
Infographic: Mai Thị Duyên –  Anh ngữ Popodoo Lai Châu


Tài liệu tham khảo:

1.Tattoos: Understand risks and precautions, Mayoclinic, March 03, 2018
https://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/adult-health/in-depth/tattoos-and-piercings/art-20045067 (truy cập 10/01/2019)
2. Tattoos & Permanent Makeup: Fact Sheet, FDA, 09/10/2018,
​
https://www.fda.gov/cosmetics/productsingredients/products/ucm108530.htm  (truy cập 12/01/2019)
3. Think Before You Ink: Are Tattoos Safe?, FDA, May 2, 2017, 
​
https://www.fda.gov/ForConsumers/ConsumerUpdates/ucm048919.htm(truy cập 12/01/2019)
4. Before You Tattoo Slideshow: Tattoo Types, Safety, Removal, webmd, July 17, 2018,
https://www.webmd.com/skin-problems-and-treatments/ss/slideshow-before-you-tattoo (truy cập 12/01/2019)
0 Comments

LỢI ÍCH CHO MẸ KHI NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ

3/27/2019

0 Comments

 
Picture
​Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tuyệt vời nhất cho hầu hết trẻ sơ sinh, góp phần làm giảm các nguy cơ về sức khoẻ ngắn hạn và dài hạn ở cả người mẹ và em bé [1]. Cho con bú sữa mẹ là món quà tuyệt vời nhất dành cho cả bạn và con. Chính vì vậy tổ chức y tế thế giới WHO khuyến cáo cho bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời và tiếp tục cho bú đến khi trẻ 2 tuổi hoặc hơn [2]. Tuy nhiên tại Việt Nam theo khảo sát năm 2009 thì tỉ lệ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu chỉ chiếm 20% [3]. Hãy cùng tìm hiểu thêm về lợi ích của sữa mẹ cũng như tác dụng của việc cho con bú đối với bản thân người mẹ.

Lợi ích cho trẻ

Sữa mẹ là tốt nhất cho trẻ vì các lý do sau:
– Sữa mẹ có chứa nhiều tế bào, hormone và các kháng thể giúp bảo vệ em bé khỏi bệnh tật. Sự bảo vệ này là duy nhất và thay đổi hàng ngày để đáp ứng nhu cầu sinh trưởng của trẻ. Bé được bú mẹ càng lâu thì càng được có lợi cho sức khỏe của bé.
– Sữa mẹ có đầy đủ các thành phần béo, đường, nước, đạm và các khoáng chất cần thiết. Cùng với sự lớn lên của bé, các thành phần này cũng được thay đổi theo để phù hợp với sự thay đổi nhu cầu dinh dưỡng của trẻ
– Nghiên cứu cho thấy trẻ được bú mẹ có nguy cơ mắc các bệnh dưới đây thấp hơn:
– Hen suyễn
– Ung thư máu (khi nhỏ)
– Béo phì (khi nhỏ)
– Viêm tai
– Chàm da
– Tiêu chảy và nôn ói
– Viêm nhiễm đường hô hấp dưới
– Viêm ruột hoại tử sơ sinh, một bệnh lý ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa của trẻ sinh non hay trẻ sinh trước 37 tuần.
– Hội chứng đột tử trẻ sơ sinh (SIDS)
– Tiểu đường tuýp 2
– Sữa mẹ dễ tiêu hóa hơn sữa công thức.
– Sữa mẹ có thể giúp làm giảm nguy cơ của các vấn đề sức khỏe ngắn hạn và dài hạn ở những trẻ sinh non.[4][5]

Lợi ích cho mẹ [6][7]

Sản xuất hormone tốt
Nhiều người mẹ sẽ cảm thấy phấn chấn và vui vẻ hơn khi ôm ấp cho con bú. Những cảm xúc này được tăng lên bởi sự sản xuất của nhiều loại hormone, chẳng hạn như:
– Prolactin: giúp tạo cảm giác an bình, làm cho bạn thấy thư giãn và tập trung lên em bé.
– Oxytocin: làm tăng cảm xúc tình yêu và sự gắn kết giữa mẹ và con.
Những cảm giác an lành này là một trong những lý do nhiều phụ nữ tiếp tục cho các con tiếp theo bú sau khi cho bé đầu tiên bú mẹ.

Tốt cho sức khỏe của mẹ
Ngoài tác dụng tích cực lên cảm xúc của mẹ, việc cho con bú còn có nhiều lợi ích lên sức khỏe của mẹ:
– Những người mẹ cho con bú sẽ hồi phục nhanh chóng và dễ dàng hơn sau khi sinh. Hormone oxytocin sản xuất khi cho con bú sẽ giúp tử cung co lại về kích thước bình thường nhanh hơn và có thể làm giảm chảy máu hậu sản.
– Cho con bú có thể giúp giảm cân dễ dàng hơn vì người mẹ sử dụng nhiều calories để tạo sữa cho bé bú. Phụ nữ cho con bú mẹ hoàn toàn trong 3 tháng đầu thường giảm cân nhiều hơn so với những người mẹ khác. Những người tiếp tục cho con bú hơn 4-6 tháng có thể tiếp tục giảm thêm cân.
– Nhiều nghiên cứu cho thấy những phụ nữ cho con bú có tỉ lệ ung thư vú và buồng trứng thấp hơn.
– Một số nghiên cứu phát hiện rằng việc cho con bú mẹ giúp làm giảm nguy cơ tiểu đường tuýp 2, thấp khớp và các bệnh tim mạch, bao gồm cao huyết áp và mỡ máu.
– Cho con bú mẹ hoàn toàn cũng giúp trì hoãn có kinh nguyệt trở lại sau khi sinh, giúp giãn khoảng cách giữa các lần mang thai. Cho con bú mẹ hoàn toàn có thể là một phương pháp ngừa thai tự nhiên nếu như người mẹ chưa có kinh trở lại, em bé bú mẹ cả ngày và đêm, và em bé nhỏ hơn 6 tháng tuổi.

Lợi ích thực tiễn
– Sữa mẹ rẻ hơn sữa công thức rất nhiều. Khi cho con bú,người mẹ chỉ cần bổ sung thêm nhiều nhất là 400-500 calories hàng ngày để sản xuất đủ sữa cho con bú, trong khi sữa công thức thì có thể tiêu tốn đến hàng triệu đồng mỗi tháng tùy thuộc vào hãng sữa và lượng sữa tiêu thụ.
– Buổi tối, cho bé bú trực tiếp đơn giản hơn nhiều so với việc phải ngồi dậy pha sữa cho bé.
– Khi đi công việc hoặc đi xa, chỉ cần bế bé lên và đi, không cần phải mang nhiều đồ để pha sữa.
– Cho con bú cũng tác động tích cực lên môi trường bởi vì không cần phải rửa bình sữa cũng như không cần phải bỏ hộp sữa sau khi dùng.

Lợi ích quan trọng nhất: cảm giác đong đầy tình mẫu tử
Hầu hết các bà mẹ đặt cảm xúc này lên hàng đầu trong những lý do vì sao họ chọn cho con bú. Vì chỉ có mẹ mới có thể cho con bú, cho nên việc cho con bú mẹ là một trải nghiệm cảm xúc đặc biệt, tạo ra sự gắn kết mạnh mẽ và duy nhất cả về thể chất và tinh thần cho mẹ và bé.

Biên soạn: DS. Lê Võ Hoàng Yến
Chỉnh sửa: DS. Phạm Trần Đan Thi
Infographic: Phạm Hoài Phương Lan-SV- ĐH Công Nghệ TPHCM

Tài liệu tham khảo
  1. About breastfeeding, CDC, 24 Jan 2018,
    https://www.cdc.gov/breastfeeding/about-breastfeeding/index.html
  2. Exclusive breastfeeding for six months best for babies everywhere , World Health Organization, 15 Jan 2011,
    https://www.who.int/mediacentre/news/statements/2011/breastfeeding_20110115/en/
  3. Viet Nam breastfeeding campaign normalizes practice, improves rates, World Health Organization, 2 Aug 2016, 
    https://www.who.int/en/news-room/feature-stories/detail/viet-nam-breastfeeding-campaign-normalizes-practice-improves-rates
  4. Breastfeeding Your Baby, The American College of Obstetricians and Gynecologists, Nov 2016,
    https://www.acog.org/Patients/FAQs/Breastfeeding-Your-Baby#how
  5. Making the decision to breastfeed, Office on Women’s Health – U.S. Department of Health and Human Services, 6 Dec 2018,
    https://www.womenshealth.gov/breastfeeding/making-decision-breastfeed/#3https://wicworks.fns.usda.gov/wicworks//Topics/BreastfeedingFactSheet.pdf
  6. Benefits of breastfeeding for mom, American academy of pediatrics, 25 July 2016,
    https://www.healthychildren.org/English/ages-stages/baby/breastfeeding/Pages/Benefits-of-Breastfeeding-for-Mom.aspx
  7. Weight loss while breastfeeding, United States Department of Agriculture, 27 Apr 2018,
    ​
    https://www.choosemyplate.gov/moms-breastfeeding-weight-loss
0 Comments

NHỮNG LƯU Ý KHI ĐI DU LỊCH CÙNG TRẺ

3/26/2019

0 Comments

 
Picture
  • Ước tính 2,4 triệu trẻ em từ Hoa Kỳ đi du lịch quốc tế mỗi năm và con số này đang tăng lên. Nhìn chung, trẻ em phải đối mặt với hầu hết các rủi ro sức khỏe giống như cha mẹ của chúng, nhưng hậu quả có thể nghiêm trọng hơn. Một số vấn đề sức khỏe có thể khó nhận ra ở trẻ em, đặc biệt là ở những trẻ chưa biết nói. Nếu bạn đang có kế hoạch đi du lịch đến một quốc gia khác với con bạn, hãy làm quen với những rủi ro của việc đi du lịch để giúp chúng an toàn và khỏe mạnh [1].
  • Chúng tôi biết rằng đi du lịch với trẻ em có thể là một cuộc phiêu lưu. Để giúp cuộc phiêu lưu cho cả bạn và con bạn được tuyệt hơn, hãy xem kỹ các kiến nghị và đề xuất của chúng tôi để có thể cùng khám phá thế giới với con bạn một cách tuyệt nhất có thể [2].
  • Để giữ cho trẻ thoải mái khi đi du lịch, chúng tôi khuyên bạn nên mang theo những vật dụng nhỏ trong túi xách tay của mình, như đồ ăn nhẹ, chăn, gối yêu thích của trẻ, đồ chơi nhỏ, sách tô màu và bút màu và các thiết bị điện tử nhỏ khác,…[2]
  • Để có một kỳ nghỉ tuyệt vời của gia đình đòi hỏi rất nhiều kế hoạch, sự kiên nhẫn và nỗ lực. Hãy tập trung nhiều hơn vào những gì thực sự quan trọng [3].
Picture
​Chăm sóc sức khỏe trước khi đi du lịch

  • Chuẩn bị thuốc trước chuyến đi có thể giúp bảo vệ bạn và con bạn tại điểm đến. Tốt nhất, gia đình bạn nên đến nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ít nhất 4 – 6 tuần trước một chuyến đi quốc tế để tiêm vắc-xin và những thuốc cần thiết. Bác sĩ hoặc y tá của bạn cũng sẽ tư vấn cho bạn về những cách khác để giảm nguy cơ mắc bệnh hoặc thương tật trong trong chuyến đi [1].

Vắc-xin
​
  • Nếu có thể, trẻ em nên hoàn thành các muỗi tiêm vắc-xin theo lịch tiêm chủng định kỳ trước khi đi du lịch nước ngoài. Tuy nhiên, một số loại vắc-xin cũng có thể được rút ngắn thời gian tiêm giữa các liều. Một số vắc-xin tiêm khi đi du lịch không thể được tiêm cho trẻ nhỏ, vì vậy hỏi ý kiến bác sĩ nhi khoa của con bạn, càng sớm càng tốt trước khi đi du lịch [1].​
Picture
Bệnh tiêu chảy
​
  • Tiêu chảy là một trong những bệnh phổ biến thường gặp nhất ở trẻ em khi đi du lịch nước ngoài.
Phòng ngừa
  • Đối với trẻ sơ sinh, cho con bú là cách tốt nhất để ngăn ngừa tiêu chảy. Những trẻ lớn hơn khi đến thăm các nước đang phát triển nên tuân theo các biện pháp phòng ngừa thực phẩm và nước uống cơ bản như sau:
  • Chỉ ăn thực phẩm được nấu chín và phục vụ nóng.
  • Trái cây và rau quả tươi: gọt vỏ hoặc rửa sạch trong nước sạch trước khi ăn.
  • Đồ uống, nước pha sữa cho trẻ: chỉ dùng nước từ hộp kín hoặc nước đã được đun sôi hoặc xử lý.
  • Rửa tay hoặc sử dụng chất khử trùng tay có cồn thường xuyên.
  • Đối với những chuyến đi ngắn, bạn có thể mang theo một số đồ ăn nhẹ và an toàn từ nhà để dành cho những lúc trẻ đói khi thức ăn có sẵn có thể sẽ không hấp dẫn hoặc không an toàn.
Điều trị
  • Tiêu chảy có thể nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ vì nguy cơ mất nước rất cao. Cách điều trị tốt nhất cho bệnh tiêu chảy ở trẻ là cho uống nhiều nước; thường không cần cho thuốc. Hãy ghi nhớ:
  • Có thể sử dụng muối bù nước dạng đường uống (có sẵn tại các gian hàng trực tuyến hoặc tại các cửa hàng ở hầu hết các nước đang phát triển) để ngăn ngừa sự mất nước.
  • Thuốc không kê đơn có chứa bismuth (Pepto-Bismol hoặc Kaopectate) KHÔNG nên được sử dụng ở trẻ em, và thuốc kháng sinh thường được dành riêng cho các trường hợp nghiêm trọng.
  • Các phương pháp điều trị phổ biến khác cho bệnh tiêu chảy, như loperamid, không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ dưới 6 tuổi.
  • Nếu con bạn bị mất nước nghiêm trọng, hoặc bị sốt hoặc đi đại tiện ra máu, hãy đưa đến nơi khám chữa bệnh ngay lập tức [1].
​
Sốt rét và các bệnh khác lây lan qua côn trùng, sâu bọ
​
  • Những bệnh lây truyền qua muỗi, chẳng hạn như Zika, chikungunya, sốt rét, sốt xuất huyết và sốt vàng da, phổ biến khắp châu Á, châu Phi, Nam Mỹ và châu Âu.
Phòng ngừa
Giúp con bạn ngăn ngừa muỗi đốt và sử dụng thuốc chống côn trùng:
  • Trẻ em nên được bôi thuốc chống côn trùng, mặc quần dài và áo có tay dài. Chất permethrin có thể được bôi lên quần áo để bảo vệ thêm.
  • Không sử dụng thuốc chống côn trùng cho trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi.
  • Đối với trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi, hãy bảo vệ chúng bằng cách trùm lưới chống muỗi lên xe đẩy hoặc ghế ngồi trên xe.
  • Không sử dụng thuốc chống côn trùng có chứa dầu bạch đàn chanh (OLE) hoặc para-menthane-diol (PMD) cho trẻ em dưới 3 tuổi.
  • Vào ban đêm, trẻ em nên ngủ trong các phòng sạch, có máy lạnh hoặc ngủ mùng.
Bệnh sốt rét
  • Sốt rét là một trong những bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng mà trẻ em khi đi du lịch ở các nước khác có thể mắc phải. Đến các nước đang phát triển có thể có nguy cơ cao mắc bệnh hơn vì đây là những nước sốt rét lưu hành phổ biến.
  • Trẻ em khi đi du lịch đến các khu vực có sốt rét nên dùng thuốc để phòng bệnh sốt rét, giống như cha mẹ của chúng. Do nguy cơ quá liều, thuốc sốt rét nên được bảo quản trong hộp trẻ không mở được và để xa tầm tay trẻ em. Thuốc trị sốt rét không hiệu quả 100% và có nhiều các bệnh khác cũng do côn trùng lây lan, vì vậy trẻ em (và cha mẹ ) nên tránh bị côn trùng đốt, ngay cả khi  đang sử dụng thuốc sốt rét [1].
Picture
Bệnh dại

  • Bệnh dại lây lan qua vết cắn của động vật hoặc vết trầy xước. Mặc dù rất hiếm, bệnh dại hầu như luôn gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh dại phổ biến ở trẻ em hơn là ở người lớn vì trẻ em thường cố gắng làm quen những con thú lạ. Hãy khuyên con bạn tránh xa tất cả các loài động vật, nhưng căn dặn nếu bị cắn, chúng nên nói với người lớn ngay lập tức. Bất kỳ vết cắn nào của động vật nên được rửa kỹ bằng xà phòng và nước và phải được chăm sóc y tế càng sớm càng tốt [1].

An toàn đường bộ

  • Tai nạn xe hơi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em đi du lịch ở nước ngoài. Nói chung, trẻ em an toàn nhất khi đi xe là nên ngồi ở ghế sau, nhưng không nên đi du lịch bằng cách ngồi phía sau xa bán tải. Ở nhiều nước đang phát triển, xe hơi có thể thiếu dây an toàn ở ghế trước hoặc ghế sau.
Khi sử dụng phương tiện giao thông hoặc thuê xe ở các nước khác:
  • Đảm bảo có dây an toàn và các tính năng an toàn khác.
  • Trẻ em phải luôn luôn ngồi trên ghế phù hợp với lứa tuổi khi đi du lịch.
  • Lên kế hoạch mang ghế ngồi ô tô vì chúng có thể không có sẵn ở nhiều quốc gia hoặc đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn của Hoa Kỳ.

Đuối nước và bệnh liên quan đến nước và chấn thương
​
  • Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu thứ hai gây tử vong ở trẻ em khi đi du lịch nước ngoài. Trẻ em cần được giám sát chặt chẽ và phải luôn luôn mặc áo phao khi môi trường xung quanh là nước. Trẻ em không nên bơi trong nước ngọt, không có clo như ao hồ, vì một số bệnh nhiễm trùng (như bệnh sán máng và bệnh leptospirosis) lây lan qua tiếp xúc với nước ngọt [1].


Biên soạn: CN.Đào Nhựt Nam
Chỉnh sửa: DS. Phạm Trần Đan Thi
Infographic: Mai Thị Duyên –  Anh ngữ Popodoo Lai Châu

Tài liệu tham khảo:
  1. Traveling with Children.
https://wwwnc.cdc.gov/travel/page/children
  1. Traveling with infants and children.
https://www.alaskaair.com/content/travel-info/policies/children-infants-and-children
  1. 29 Tips and Tricks for Traveling the World with Kids.
https://mylittlenomads.com/tips-and-advice-for-traveling-with-children
0 Comments

SỮA NON (COLOSTRUM)

3/25/2019

0 Comments

 
Picture
Sữa non là gì?

Sữa non là sữa được tiết ra từ tuyến vú của con cái trong vài ngày đầu tiên sau sinh, trước khi sữa trưởng thành (sữa thật sự) xuất hiện. Sữa non đặc, màu trắng vàng.
Sữa non chứa protein, carbohydrat,chất béo,vitamin,chất khoáng. Sữa non giàu protein, ít carbohydrate và chất béo hơn sữa trưởng thành. Ngoài ra sữa non còn giàu yếu tố miễn dịch, cung cấp kháng thể bảo vệ con non trong giai đoạn đầu đời. Lượng kháng thể trong sữa non có thể cao gấp 100 lần lượng kháng thể trong sữa bò bình thường [1], [3]
​

Thành phần của sữa non?

Sữa non của các loài động vật khác nhau sẽ có tỉ lệ các thành phần khác nhau để phù hợp với nhu cầu của con non từng loài, tựu chung lại thành phần sẽ  được chia thành 3 nhóm chính: Nhóm thành phần dinh dưỡng, nhóm yếu tố miễn dịch, nhóm yếu tố tăng trưởng [2].
​
Picture
So sánh thành phần sữa non của người và các loại động vật khác
​

Về giá trị dinh dưỡng [2]
Picture
Tỉ lệ phần trăm chất béo trong sữa non người thấp hơn so với sữa non bò và trâu. Lượng protein trong chất sữa non người rất thấp so với các loài động vật khác được so sánh trong bảng. Tỉ lệ lactose trong sữa bò thấp nhất trong nhóm so sánh, trong khi lactose trong sữa người là cao nhất. (Lactose là một loại đường có trong sữa của động vật có vú. Khi vào cơ thể, lactose được phân hủy thành glucose và galactose ở ruột non để hấp thu [4]).
Về yếu tố miễn dịch [5]
Picture
Trong sữa non bò, tỉ lệ IgG cao nhất (86% tổng Globulin miễn dịch), trong khi đó ở sữa non người, IgA chiếm tỉ lệ cao nhất (90% tổng Globulin miễn dịch), còn IgG chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ (2%). Có sự khác biệt này là do IgG ở người được truyền từ mẹ sang con qua nhau thai trước khi sinh, còn nồng độ IgA ở trẻ sơ sinh rất thấp. Trong khi đó ở bò, IgG không được truyền qua nhau thai, con bê không nhận được kháng thể IgG từ mẹ nên sữa non bò có lượng IgG cao [6].
Các IgA trong sữa non mẹ giúp bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi các bệnh lý nhiễm khuẩn, đặc biệt liên quan đến đường ruột. Theo giả định về tác dụng và kết quả nghiên cứu về IgG bò trong cơ thể người cho thấy về mặt chức năng, IgG bò có tác dụng với hệ thống miễn dịch của người. Ngoài ra với trẻ nhỏ, IgG dường như còn nguyên vẹn khi đi qua đường tiêu hóa, do đó vẫn giữ nguyên được tác dụng của nó. Với đường tiêu hóa của người lớn, tỉ lệ sống sót và có tác dụng của IgG bò vẫn có sự sai lệch về kết quả giữa các nghiên cứu [6].

Tác dụng của sữa non bò

Các trường hợp sử dụng sữa non bò hiệu quả [2], [3], [6]:
  1. Các bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp trên: Các nghiên cứu chỉ ra sử dụng sữa non bò giúp ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng hô hấp trên ở người trưởng thành nhưng không giúp làm giảm thời gian điều trị. Đối với trẻ em, sử dụng sữa non bò dường như làm giảm tỉ lệ tái phát ở những trẻ mắc bệnh thường xuyên.
  2. Bệnh tiêu chảy: ở trẻ em, người lớn, người nhiễm HIV.
  3. Tiêu chảy cấp do Rotavirus: bệnh do virus rota gây ra, thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, thời gian ủ bệnh khoảng 2 ngày trước khi xuất hiện các triệu chứng tiêu chảy cấp, nôn mửa, sốt và đau bụng. Nôn mửa và đi ngoài có thể kéo dài từ 3 đến 8 ngày [7].
  4. Cúm: Uống sữa non trong 8 tuần giúp ngăn ngừa triệu chứng cúm ở những người đã tiêm vaccine và có bệnh lý tim mạch có nguy cơ mắc cúm cao.

​Liều dùng sữa non bò [3]:

Với người lớn:
  • Để ngăn ngừa nhiễm khuẩn hô hấp trên: 10-20g sữa non bò hàng ngày, dùng liên tục 8-12 tuần.
  • Tiêu chảy ở bệnh nhân nhiễm HIV: 10-30g bột sữa non bò chia 1-4 lần/ngày trong 10-21 ngày liên tục.
  • Mắc cúm: 400mg sữa non sấy lạnh hàng ngày trong 8 tuần.
Với trẻ em:
  • Bị tiêu chảy: 7g sữa non bò x 3 lần/ngày, dùng liên tục 14 ngày. Để ngăn ngừa nhiễm khuẩn đường ruột: trẻ 1-2 tuổi khuyên dùng 3g sữa non bò x 1 lần/ngày trong 4 tuần; trẻ 2-6 tuổi nên dùng 3g x 2 lần/ngày trong 4 tuần.
  • Tiêu chảy do rotavirus: 10g sữa non bò hàng ngày trong 4 ngày, hoặc 20-300ml hàng ngày, dùng đến 2 tuần.

Một số lưu ý khác:
​
  • Chưa có đủ bằng chứng để chứng minh tính an toàn khi dùng sữa non bò trong giai đoạn mang thai và cho con bú. Để đảm bảo an toàn, tốt nhất nên tránh sử dụng [3].
  • Nếu bạn bị dị ứng với sữa bò hoặc các chế phẩm từ sữa, bạn cũng có thể bị dị ứng với sữa non bò, tốt nhất nên tránh sử dụng [3].
  • Nếu bạn mắc hội chứng không dung nạp lactose thứ phát (thiếu hụt men lactase do bệnh lý gây tổn thương niên mạc ruột hoặc sử dụng kháng sinh [4]), bạn có thể thử sử dụng sữa non. Do sữa non có hàm lượng lactose thấp hơn các loại sữa khác, bạn có thể thử phản ứng của cơ thể bằng cách sử dụng liều thấp trước.
Picture
Biên soạn: DS. Lê Thị Hồng Ngọc
Chỉnh sửa: DS. Phạm Trần Đan Thi
Infographic: Mai Thị Duyên –  Anh ngữ Popodoo Lai Châu


Tài liệu tham khảo:
​

1.Joy Bryant; Jennifer Thistle. Anatomy, Colostrum. December 9, 2018. 
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK513256/ (truy cập 1/2/2019)
2.Bagwe S, Tharappel LJ, Kaur G, Buttar HS. Bovine colostrum: an emerging nutraceutical. J Complement Integr Med. 2015 Sep;12(3):175-85. doi: 10.1515/jcim-2014-0039.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25781716 (truy cập 1/2/2019)
3.Bovine colostrum, Webmd,
https://www.webmd.com/vitamins/ai/ingredientmono-785/bovine-colostrum (truy cập 1/2/2019)
4.Talia F. Malik; Kiran K. Panuganti. Lactose Intolerance. October 27, 2018.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK532285/ (truy cập 1/2/2019)
5.Stelwagen K, Carpenter E, Haigh B, Hodgkinson A, Wheeler TT. Immune components of bovine colostrum and milk. J Anim Sci. 2009 Apr;87(13 Suppl):3-9. doi: 10.2527/jas.2008-1377.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/18952725 (truy cập 1/2/2019)
6.Laurien H. Ulfman, Jeanette H. W. Leusen, Huub F. J. Savelkoul, John O. Warner, R. J. Joost van Neerven. Effects of Bovine Immunoglobulins on Immune Function, Allergy, and Infection. Front Nutr. 2018; 5: 52. Published online 2018 Jun 22. doi: 10.3389/fnut.2018.00052.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6024018/ (truy cập 1/2/2019)
7.Rotavirus (CDC), April 23, 2018,
https://www.cdc.gov/rotavirus/about/symptoms.html (truy cập 1/2/2019)
0 Comments

THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VÀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

3/19/2019

0 Comments

 
Picture

Đái tháo đường là bệnh xảy ra khi hàm lượng Glucose máu còn gọi là đường máu của bạn quá cao. Qua thời gian, lượng đường tích lũy quá nhiều trong máu có thể dẫn đến các vấn đề về sức khỏe.
Mặc dù tiểu đường không chữa được, bệnh nhân tiểu đường có thể từng bước kiểm soát tình trạng bệnh của họ và sống khỏe mạnh. Dùng Insulin và các thuốc trị tiểu đường khác là một phần của điều trị tiểu đường, cùng với lựa chọn các thực phẩm khỏe mạnh và hoạt động thể lực.[1]

Thực phẩm chức năng

Theo FDA, các thực phẩm chức năng bao gồm các loại vitamin, các chất khoáng, các loại thảo dược như quế và một loại thảo dược có tên là St.John’s wort, và các loại acid amin. Chúng có thể được sử dụng bổ sung vào thực đơn dưới dạng viên uống, dạng chất lỏng hoặc là dạng bột. Thực phẩm chức năng không phải là thuốc [2],[3]. Thảo dược St.John’s wort có hoa màu vàng và nó đã được sử dụng cho các mục đích điều trị ở nhiều nơi trên thế giới qua hàng ngàn năm. Đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành để đánh giá hiệu quả của loại thảo dược St.John’s wort này.[3]
Các dạng chủ yếu của phẩm chức năng chính bao gồm: các loại thảo dược (chiết xuất từ các loại cây và có thể bao gồm các loại cỏ), các loại vitamin, khoáng chất, acid béo và các loại thực phẩm chức năng khác.[3]

Thực phẩm chức năng có thể giúp kiểm soát Bệnh tiểu đường như thế nào ?

Cho đến nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu chứng minh hiệu quả của các loại thực phẩm chức năng trong bệnh tiểu đường. [4]


  • Acid alpha Lipoic[1]
Picture
Acid alpha Lipoic đang được nghiên cứu về hiệu quả trong điều trị các biến chứng của bệnh tiểu đường, bao gồm bệnh phù võng mạc đái tháo đường ( một bệnh về mắt dẫn đến mất thị lực) và bệnh thần kinh đái tháo đường ( tổn thương thần kinh do tiểu đường)
Khuyến cáo: Bổ sung liều cao acid alpha lipoic có thể gây ra các vấn đề về dạ dày.

  • Các loại thảo dược: [1]
Không có bất kì bằng chứng đáng tin cậy nào cho rằng thảo dược có thể kiểm soát tiểu đường và các biến chứng của tiểu đường.
Cây quế không mang lại lợi ích rõ ràng đối với bệnh tiểu đường.
Các thảo dược được sử dụng cho bệnh nhân tiểu đường bao gồm khổ qua, nhiều loại thuốc Bắc, cỏ cari (fenugreek), nhân sâm, kế sữa (milk thistle) và khoai lang. Chưa có nghiên cứu có thể chứng minh được rằng bất kì loại nào trong số đó là hiệu quả, và ngoài ra một số còn có tác dụng phụ.
Khuyến cáo:
Chúng ta có rất ít thông tin kết luận về sự an toàn của việc sử dụng thảo dược bổ sung.

​Loại quế Cassia là loại quế được bán phổ biến nhất ở Mỹ và Canada, chứa một lượng thay đổi Coumarin, chất này có thể gây ra hoặc là làm tệ hơn bệnh về gan. Sử dụng các thảo dược như St. John’s wort, xương rồng lê gai, lô hội, hoặc nhân sâm kết hợp với các thuốc tiểu đường thông thường có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.
Picture
  • Omega 3 [1]
Bổ sung omega 3 như dầu cá vẫn chưa được cho thấy là có thể điều hòa đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường hoặc là giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Bổ sung Omega 3 thường không có tác dụng phụ. Trong trường hợp có xảy ra tác dụng phụ thì cũng chỉ có các triệu chứng nhẹ nhàng như khó thở, khó tiêu, tiêu chảy.
Bổ sung omega 3 có thể tương tác với các loại thuốc ảnh hưởng đến sự đông máu.
Picture
  • Selen [1]
Một bài đánh giá của 4 nghiên cứu trên tổng cộng 20000 người tham gia cho thấy bổ sung Selen không làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2.Bổ sung quá nhiều Selen dài ngày có thể gây ra các ảnh hưởng xấu, bao gồm rụng tóc, rụng móng, các triệu chứng dạ dày ruột, và sự bất thường của hệ thống thần kinh.
​
  • Vitamins [1]
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng bổ sung vitamin C không cải thiện khả năng kiểm soát đường máu, hoặc các tình trạng khác ở bệnh nhân tiểu đường.
Hàm lượng thấp vitamin D thường kết hợp với việc tăng nguy cơ mắc các rối loạn chuyển hóa, như tiểu đường loại 2, đề kháng Insulin. Tuy nhiên vitamin D không giúp gì trong việc ngăn ngừa và điều hòa đường huyết đối với người có đường huyết bình thường, người tiền đái tháo đường và người mắc đái tháo đường loại 2.
Picture
  • Các thực phẩm bổ sung khác [1]
Các dẫn chứng vẫn còn sơ bộ đối với việc cung cấp các thực phẩm, thức ăn giàu polyphenol và chất chống oxi hóa như trong trà, café, rượu, nước hoa quả, rau, ngũ cốc,… có thể ảnh hưởng đến bệnh tiểu đường như thế nào.
Với các nghiên cứu đang được tiến hành chỉ ra 2 chất khoáng có thể liên quan tới việc kiểm soát đường máu: là crôm và magie
Crôm giúp cơ thể sử dụng đường một cách hiệu quả. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để xác định liệu bổ sung Magie có giúp kiểm soát mức đường trong máu ở những người không thiếu Magie hay không.[4]
Một bài phê bình trên tạp chí Y Dược năm 2014 ,với 25 nghiên cứu, bao gồm 1600 người tham gia, đã kết luận rằng việc bổ sung crôm đi cùng với điều trị thông thường giúp nâng cao việc kiểm soát đường huyết đối với bệnh nhân đái tháo đường (chủ yếu là loại 2) kiểm soát đường huyết kém. Bổ sung crôm có thể gây sưng và đau dạ dày. Có một vài báo cáo về tổn thương thận, các vấn đề ở cơ và các phản ứng ở da khi dùng liều cao. Các tác dụng đối với việc dùng crôm dài ngày vẫn chưa được nghiên cứu.[1]
Picture
Magie: lượng magie thường thấp ở những người có vấn đề với việc bài tiết Insulin và những người tiểu đường type 2 có biến chứng. Liệu việc bổ sung Magie có thể giúp làm giảm những vấn đề trên hay không vẫn còn chưa được biết rõ.[4]
Magie có nhiều trong các loại ngũ cốc có cám, như các loại hạt, hạt dẻ, rau bina. Bổ sung Magie liều cao có thể gây ra tiêu chảy và đau quặn bụng. Bổ sung liều rất cao Magie trên 5000 mg/ngày có thể gây tử vong.[1]
Picture
Có mối liên hệ giữa việc sử dụng một số thực phẩm chức năng và bệnh thận. Đây là vấn đề đáng quan ngại ở bệnh nhân tiểu đường, vì tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các bệnh về thận. Nếu bạn mắc phải hoặc có nguy cơ mắc các bệnh thận thì việc sử dụng các thực phẩm chức năng nên được giám sát bởi chuyên gia y tế.[1]

Thực phẩm chức năng có thể làm cản trở việc kiểm soát bệnh tiểu đường như thế nào ?

Nếu bạn không cẩn thận thì việc sử dụng thực phẩm chức năng trong bệnh tiểu đường có thể gây nguy hiểm. Và đây là lý do tại sao :[4]
  • Nhiều loại thực phẩm chức năng được phát hiện có chứa những chất khác ngoài các chất được ghi trên nhãn mác.
  • Một số thực phẩm chức năng có thể tương tác (làm tăng hoặc giảm hiệu quả) với các thuốc đang điều trị hoặc với các thực phẩm chức năng khác như thảo dược. Ví dụ như thảo dược St.John’s wort được biết có nhiều tương tác thuốc và nên tránh sử dụng cùng với nhiều thuốc khác.

Dinh dưỡng và hoạt động thể chất cho bệnh nhân tiểu đường 

Dinh dưỡng và hoạt động thể chất để có lối sống khỏe mạnh có thể giúp ích cho những người mắc tiểu đường. FDA cũng cảnh báo người tiêu dùng không nên mua các sản phẩm bất hợp pháp, các sản phẩm khẳng định rằng có thể chữa, ngăn ngừa bệnh tiểu đường. Các sản phẩm loại này thường hay có những câu quảng cáo khẳng định như “ hạ đường huyết một cách tự nhiên” hoặc là “ liệu pháp rẻ tiền giúp điều trị tiểu đường type 2”. Các sản phẩm này có thể chứa các thành phần có hại và nhãn mác của sản phẩm có thể không phản ánh đúng thành phần bên trong.[1]
Hãy nhớ rằng các thực phẩm chức năng có thể tương tác với các liệu pháp điều trị hoặc với các thực phẩm chức năng khác.[1]
Hãy chịu trách nhiệm đối với sức khỏe của bạn và nói chuyện với chuyên gia tư vấn sức khỏe về các thực phẩm chức năng bạn muốn sử dụng thể đưa ra các quyết định đúng đắn cho mình.[1]

Biên soạn: Lê Nhả Duyên -SV Y2 ĐH Y dược Huế
Chỉnh sửa: DS. Phạm Trần Đan thi
Infographic: Mai Thị Duyên –  Anh ngữ Popodoo Lai Châu

Tài liệu tham khảo :
  1. Diabetes and Dietary Supplements, May 30, 2018
    https://nccih.nih.gov/health/diabetes/supplements
    (truy cập 22/01/2019)
  2. St.John’s wort for treating depression, Mar 09, 2018
    https://www.webmd.com/depression/guide/st-johns-wort#1
    (truy cập 30/01/2019)
  3. Types of Dietary Supplements, May 14, 2014
    ​http://diabetes.org/living-with-diabetes/treatment-and-care/medication/other-treatments/herbs-supplements-and-alternative-medicines/types-of-dietary-supplements.html
    truy cập 30/01/2019)
  4. Diabetes and Dietary Supplements, Jan 31, 2017
    ​ https://www.webmd.com/diabetes/diabetes-dietary-supplements
    truy cập 30/01/2019)​
0 Comments

NHỮNG GÌ BẠN CẦN BIẾT VỀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG?

3/18/2019

0 Comments

 
Picture
Thực phẩm chức năng (TPCN) có thể có lợi cho bạn. Tuy nhiên sử dụng chúng cũng liên quan đến một vài nguy cơ cho sức khỏe. Cần lưu ý là Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) không thẩm định liệu TPCN có an toàn và hiệu quả trước khi chúng bán ra thị trường. [5]
Vậy thực sự thực phẩm chức năng có cần thiết cho bạn? Chúng có hiệu quả và an toàn? Có giúp bạn khỏe mạnh hơn?

Thực phẩm chức năng là gì?

Thực phẩm chức năng là các hợp chất bổ sung dinh dưỡng, được sử dụng thêm vào bữa ăn hàng ngày, hoặc sử dụng để giảm một số nguy cơ về sức khỏe, ví dụ: loãng xương, viêm khớp…[2]
TPCN có thể ở các dạng: viên uống, con nhộng, viên gel, chất lỏng. TPCN bao gồm: các vitamin, khoáng chất, thảo dược, amino acid, enzyme. TPCN không cần phải qua các kiểm tra giống như thuốc để được đưa ra thị trường. [1]
Picture
Vậy TPCN có khác thực phẩm và thuốc?

Mặc dù TPCN được quản lý bởi FDA cũng như thực phẩm, tuy nhiên vẫn có nhiều điểm khác so với thực phẩm và với thuốc. Một sản phẩm được phân loại là TPCN, thực phẩm truyền thống hay thuốc tùy theo mục đích sử dụng của chúng. Đa phần phân loại TPCN được quyết định bởi nhà sản xuất, dựa trên các thông tin trên nhãn sản phẩm hoặc thông tin đính kèm, mặc dù hiện nay có nhiều thực phẩm hay TPCN không ghi thông tin này trên nhãn.[4]

Nhà sản xuất có thể đưa những thông tin gì về sản phẩm TPCN hay thuốc của họ?

Các loại thông tin trên nhãn sản phẩm của TPCN và thuốc là khác nhau. Nhà sản xuất thuốc có thể nói sản phẩm của họ sẽ giúp chẩn đoán, điều trị, làm giảm bớt hoặc phòng ngừa bệnh tật. Tuy nhiên các thông tin này có thể là không cho phép viết trên nhãn của TPCN.[4]
Trên nhãn của TPCN hay thực phẩm, nhà sản xuất chỉ được đưa một trong 3 loại thông tin: thông tin sức khỏe, thông tin thành phần dinh dưỡng, thông tin về cấu trúc/chức năng. Thông tin sức khỏe mô tả mối quan hệ giữa thực phẩm, các thành phần của thực phẩm hay TPCN với việc giảm nguy cơ bệnh tật hay các vấn đề sức khỏe liên quan. Thông tin về dinh dưỡng mô tả tỷ lệ tương đối các thành phần của TPCN. Thông tin về cấu trúc/ chức năng đưa ra lời khẳng định một thực phẩm sẽ tác động đến cơ quan/cơ thể như thế nào, và có thể không đề cập đến một bệnh cụ thể. Thông tin về cấu trúc/chức năng không yêu cầu có sự phê duyệt của FDA nhưng nhà sản xuất phải cung cấp cho FDA tài liệu chứng minh trong vòng 30 ngày khi sản phẩm được đưa ra thị trường. Các nhãn sản phẩm bao gồm các thông tin như vậy cũng phải bao gồm thêm thông tin  “Các nội dung trên đây không được đánh giá bởi FDA. Sản phẩm này không được dùng để chẩn đoán, điều trị, chữa bệnh hay phòng ngừa bệnh.” [4]

Tôi có cần sử dụng TPCN không?

Một chế độ ăn uống đa dạng, nhiều loại thức ăn tốt cho sức khỏe là cách tốt nhất để cung cấp cho cơ thể các loại chất dinh dưỡng. 
Tuy nhiên một số người không cung cấp đủ các loại vitamin và khoáng chất từ bữa ăn, khi đó họ có thể sử dụng TPCN để cung cấp thêm khoáng chất cần thiết bị thiếu trong bữa ăn hàng ngày.
TPCN khi sử dụng có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc khác, do đó luôn luôn báo cho bác sĩ biết các loại TPCN bạn đang dùng khi bạn có dùng thuốc.

Vậy liệu bạn có cần sử dụng TPCN hay không?

Có thể là cần, nhưng thường thì bạn không cần
. Tự hỏi bản thân tại sao bạn nghĩ bạn cần phải sử dụng TPCN? Có phải bạn lo ngại bữa ăn hàng ngày  không cung cấp đủ dinh dưỡng? Hay có phải bạn bè giới thiệu, quảng cáo trên báo đài, online về 1 loại TPCN nào đó sẽ giúp bạn khỏe hơn, phòng ngừa bệnh tật hay sống lâu hơn? Cần biết rằng, thông thường, có rất ít bằng chứng rõ ràng từ các nghiên cứu chứng minh cho các hiệu quả kể trên. TPCN thường khá đắt, có thể không có hiệu quả[2]. Nhiều loại TPCN gồm các thành phần có ảnh hưởng mạnh đến cơ thể khi sử dụng. Luôn lưu ý các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra, đặc biệt khi bạn bắt đầu sử dụng 1 loại TPCN mới. TPCN có thể gây ra các tác dụng phụ, thậm chí có hại khi bạn sử dụng thay thế cho thuốc kê đơn hoặc sử dụng cùng lúc nhiều loại TPCN. [3]
Cũng cần lưu ý rằng, hiện nay nhiều thành phần có trong TPCN đã được thêm vào rất nhiều thực  phẩm, như các loại ngũ cốc ăn sáng hay trong đồ uống. Do đó cơ thể bạn có thể đã được bổ sung các vitamin và khoáng chất nhiều hơn bạn nghĩ, và bổ sung nhiều hơn nữa thì chưa chắc đã tốt hơn. Sử dụng nhiều hơn lượng bạn cần không những tốn kém mà còn gia tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn. Ví dụ, sử dụng quá nhiều vitamin A có thể dẫn đến đau đầu, gây hại gan, giảm độ chắc khỏe xương và dùng trên phụ nữ có thai quá nhiều sẽ gây dị tật thai nhi. Dùng quá nhiều sắt sẽ có triệu chứng buồn nôn và nôn, gây hại gan và các cơ quan khác.[3]
Cần cẩn trọng khi sử dụng TPCN đặc biệt khi bạn đang có thai/ cho con bú, hoặc sử dụng TPCN cho trẻ em vì phần lớn TPCN không được kiểm tra kỹ về độ an toàn trên các đối tượng này. Do đó, luôn hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bạn dùng TPCN. Khi nghi ngờ mình gặp các tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng TPCN, hãy báo cho bác sĩ hoặc nhân viên y tế.[2]

Nếu tôi trên 50 tuổi, tôi có cần bổ sung thêm vitamin và khoáng chất gì không?

Khi bạn bước đến tuổi 50, bạn có thể cần nhiều vitamin và khoáng chất hơn khi bạn còn trẻ. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ xem bạn có cần thay đổi chế độ ăn hoặc bổ sung thêm vitamin và khoáng chất để cung cấp đủ các chất sau:
  • Calcium: Calcium cùng với Vitamin D sẽ giúp xương bạn chắc khỏe, dù ở mọi lứa tuổi. Giảm mật độ xương sẽ làm xương dễ gãy, đối với cả nam và nữ. Calcium có trong sữa và các sản phẩm từ sữa (tốt nhất dùng loại không béo hoặc ít béo), các loại cá hộp, rau có lá xanh đậm như cải xoăn, thực phẩm có bổ sung calcium như ngũ cốc ăn sáng.
  • Vitamin D: phần lớn chúng ta sẽ có đủ vitamin D khi hoạt động ngoài trời 15-30 phút ít nhất 2 lần mỗi tuần. Nhưng khi bạn lớn tuổi, có thể cơ thể bạn sẽ không hấp thu đủ vitamin D theo cách này. Do đó, bạn có thể bổ sung từ sữa có bổ sung vitamin D và các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc bổ sung vitamin D, các loại cá, và/ hoặc sử dụng thêm viên uống vitamin D.
  • Vitamin B6: Đây là vitamin cần cho quá trình tạo tế bào máu. Vitamin B6 có trong khoai tây, chuối, ức gà, ngũ cốc bổ sung.
  • Vitamin B12: Vitamin B12 giúp tế bào máu và thần kinh được khỏe mạnh. Người lớn tuổi chỉ cần lượng vitamin B12 tương đương với người lớn, tuy nhiên một số người lớn tuổi bị giảm khả năng hấp thu vitamin B12 từ thức ăn. Nếu bạn gặp vấn đề này, bạn có thể bổ sung vitamin B12 qua các loại ngũ cốc bổ sung, hoặc sử dụng viên uống vitamin B12.
Sau đây là khuyến cáo lượng vitamin và khoáng chất cần thiết mỗi ngày cuả Mỹ, 2015-2020 (cả nam, nữ và ở mọi độ tuổi). Dùng quá nhiều vitamin và khoáng chất có thể có hại. Và tốt nhất là nên bổ sung thêm các chất này thông qua bữa ăn.

Vitamin B12: 2.4 mcg mỗi ngày. Nếu bạn đang dùng thuốc điều trị trào ngược dạ dày, bạn cần liều lượng khác, hãy hỏi ý kiến bác sĩ của bạn.

Calcium: Phụ nữ trên 50 tuổi cần 1200mg mỗi ngày. Đàn ông từ 51-70 tuổi cần 1000mg và sau 70 tuổi cần 1200mg, dùng không quá 2000mg mỗi ngày.
​

Vitamin D: 600 IU cho người từ 51-70 tuổi, 800 IU cho người trên 70 tuổi và không quá 4000 IU mỗi ngày.
Vitamin B6: 1.7mg với đàn ông và 1.5mg với phụ nữ mỗi ngày.[2]
Picture

Tôi có cần bổ sung thêm chất chống oxy hóa?

Bạn đã nghe nhiều về chất chống oxy hóa trên báo đài. Đây là các hợp chất tự nhiên có trong thức ăn giúp bảo vệ bạn khỏi nhiều bệnh tật. Sau đây là các thực phẩm có chứa các chất chống oxy hóa cơ bản mà bạn nên đảm bảo có trong bữa ăn hàng ngày của mình:
  • Beta-caroten: có trong hoa quả và rau xanh có màu xanh đậm, cam đậm
  • Selen: có trong đồ biển, gan, thịt, ngũ cốc
  • Vitamin C: các loại quả họ cam, quýt, ớt chuông, cà chua, các loại dâu
  • Vitamin E: các loại hạt ngũ cốc, vừng, dầu hạt cải, oliu, dầu lạc​

Hiện nay, các nghiên cứu cho thấy bổ sung một lượng lớn chất chống oxy hóa không giúp ngăn ngừa được các bệnh lý mạn tính như bệnh tim mạch hay đái tháo đường. Thực tế, một vài nghiên cứu chỉ ra rằng, dùng lượng lớn chất chống oxy hóa sẽ gây hại. Do đó, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bạn dùng bất kỳ loại TPCN nào.[2]

Thực phẩm chức năng từ thảo dược có tốt không?

Thực phẩm chức năng từ thảo dược có chứa thành phần từ thảo dược, cây, cỏ.
Một vài ví dụ có thể kể ra là: gingko biloba, nhân sâm,… Các nhà nghiên cứu đang tìm kiếm các dược liệu để bào chế ra các loại TPCN giúp phòng ngừa và điều trị các vấn đề sức khỏe. Hiện nay vẫn còn sớm để kết luận liệu TPCN từ thảo dược có hiệu quả và an toàn. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã được thực hiện và kết quả cho thấy chưa có lợi ích rõ ràng của các loại thảo dược này.[2]

Vậy TPCN có an toàn hay không?

Tính đến nay, các nhà khoa học vẫn đang làm việc để trả lời câu hỏi này. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) có trách nhiệm kiểm tra các thuốc kê đơn, ví dụ kháng sinh, thuốc hạ huyết áp … để đảm bảo các thuốc là an toàn và có hiệu quả. Các thuốc bán không kê đơn (thuốc OTC) như thuốc giảm đau,.. cũng phải đảm bảo được các yêu cầu này.

Còn đối với TPCN, FDA không có trách nhiệm kiểm tra như đối với thuốc. Các công ty cũng không bị yêu cầu thông báo thông tin về an toàn của TPCN với FDA trước khi họ đưa sản phẩm ra thị trường. Họ chỉ có trách nhiệm đảm bảo sản phẩm của họ là an toàn, tuy nhiên FDA sẽ không đánh giá mức độ an toàn trước khi các sản phẩm này có mặt ngoài thị trường. Khi FDA nhận được các báo cáo về các vấn đề với loại TPCN đó, họ sẽ đưa ra một cảnh báo sản phẩm không an toàn, thậm chí rút sản phẩm đó khỏi thị trường. Có một vài tổ chức tư nhân, như: The U.S. Pharmacopeia, NSF International, ConsumerLab.com, và The Natural Products Association có các con dấu chứng nhận cho TPCN. Để có được con dấu của các tổ chức này, các công ty phải tuân thủ theo một tiêu chuẩn về quy trình sản xuất, giới hạn về nồng độ/ hàm lượng một số hoạt chất và đảm bảo sản phẩm phải chứa các hoạt chất với hàm lượng ghi trên nhãn. [2]

Bạn cần làm gì trước khi quyết định sử dụng TPCN?

  • Hãy tìm hiểu: Hãy tìm hiểu các thông tin về TPCN. Một loại TPCN tốt cho người khác, chưa chắc đã tốt cho bạn. Hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi sử dụng. Đọc kỹ các thông tin về thành phần, tìm hiểu nhà sản xuất xem có đáng tin cậy.
  • Nhớ rằng: Một sản phẩm được dán nhãn “tự nhiên” không có nghĩa là sẽ an toàn và tốt cho bạn. Nó vẫn có thể có các tác dụng không mong muốn, và có thể ảnh hưởng đến các thuốc bạn đang sử dụng.
  • Thông báo cho bác sĩ khi bạn sử dụng bất kỳ loại TPCN nào. Đừng tự ý sử dụng TPCN thay cho thuốc điều trị bệnh.
  • Hãy thông thái khi mua TPCN: lựa chọn nhãn hiệu mà bác sĩ, dược sĩ khuyến cáo. Đừng tự ý mua TPCN có các thành phần mà bạn không thực sự cần. Đừng cho rằng bổ sung nhiều hơn thì sẽ tốt hơn. Bạn sẽ chỉ lãng phí tiền bạc vào những TPCN không cần thiết.
  • Kiểm tra kỹ thông tin của sản phẩm: kiểm tra thông tin về an toàn/ hiệu quả của các thành phần trên nhãn sản phẩm, liệu các thông tin này có dựa trên bằng chứng khoa học? Thảo luận với bác sĩ, dược sĩ nếu còn thắc mắc.[2]

Tóm lại, sử dụng TPCN giống như con dao 2 lưỡi: chỉ có lợi nếu bạn dùng khi thực sự cần và dùng đúng liều cần thiết. Đừng tự ý dùng TPCN chỉ vì bạn nghe được quảng cáo trên tivi hoặc từ ai đó. Để có một cơ thể khỏe mạnh, bạn hãy xây dựng cho mình một chế độ ăn uống đa dạng, cân bằng dưỡng chất. Kết hợp chế độ ăn với chế độ tập luyện thể dục đều đặn, luôn giữ tinh thần thư thái, tích cực. Bỏ thuốc lá. Kiểm tra sức khỏe thường xuyên và luôn báo cho bác sĩ biết nếu bạn có ý định dùng thêm bất kỳ loại TPCN nào.

Chúc bạn luôn khỏe mạnh và vui vẻ!
Biên soạn: DS. Quản Thị Thùy Linh
Chỉnh sửa: DS. Phạm Trần Đan Thi
Infographic: Phạm Hoài Phương Lan-SV3- ĐH Công Nghệ TPHCM

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1.Dietary Supplements Summary, Medline Plus
https://medlineplus.gov/dietarysupplements.html
2.Dietary Supplements, National Institute on Aging
https://www.nia.nih.gov/health/dietary-supplements
3.Dietary Supplements: What you need to know?. National Institute of Health
https://ods.od.nih.gov/HealthInformation/DS_WhatYouNeedToKnow.aspx
4.Dietary Supplements-Background Information,NIH, June 24, 2011,
https://ods.od.nih.gov/factsheets/DietarySupplements-HealthProfessional/
5.Dietary Supplements: What you need to know? U.S. Food & Drug Administration
https://www.fda.gov/Food/ResourcesForYou/Consumers/ucm109760.htm
0 Comments

HỆ MIỄN DỊCH VÀ VACCINE

3/16/2019

1 Comment

 
Picture
Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, vaccine là một chế phẩm sinh học giúp cải thiện miễn dịch của cơ thể với một bệnh cụ thể. Một vaccine thông thường chứa một tác nhân tương tự một vi sinh vật gây bệnh, và thường được tạo ra từ các dạng suy yếu hay bất hoạt của vi khuẩn, độc tố của vi khuẩn hoặc một protein bề mặt của vi khuẩn. Tác nhân này kích thích hệ miễn dịch cơ thể nhận ra tác nhân này là vật lạ, phá hủy nó, và “ghi nhớ” nó, từ đó hệ miễn dịch có thể dễ dàng hơn trong việc nhận ra và phá hủy bất kì vi sinh vật nào tương tự mà cơ thể gặp phải sau này. [1]
Để hiểu làm thế nào và tại sao vaccine có thể có tác dụng như vậy, trước tiên chúng ta cần hiểu hệ thống miễn dịch của con người là gì và chúng làm việc như thế nào để bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm trùng.
Cơ thể bạn làm gì khi có “vật thể lạ” xâm nhập
Hệ miễn dịch là một mạng lưới các tế bào, mô, cơ quan phối hợp với nhau giúp bảo vệ cơ thể khỏi các mầm bệnh gây hại[11]. Chức năng cơ bản của hệ miễn dịch là xác định và tiêu diệt các chất lạ trong cơ thể (bao gồm vi khuẩn, virus, nấm, kí sinh trùng, kể cả là các cơ quan hay các mô được cấy ghép) và phát triển một hệ thống phòng thủ chống lại chúng. Sự phòng vệ này gọi là phản ứng miễn dịch. Đáp ứng miễn dịch thường được chia thành miễn dịch bẩm sinh (hay miễn dịch tự nhiên-innate/natural/native immunity) và miễn dịch thích ứng (hay miễn dịch thu được-acquired immunity, miễn dịch đặc hiệu-specific immunity).[3]
Mỗi vi khuẩn có phân tử đặc trưng, gọi là các kháng nguyên (antigents), đây là điểm phân biệt vi khuẩn có hại với những vi khuẩn vô hại cư trú trong cơ thể và các tế bào là một phần của cơ thể[8]. Mỗi vi khuẩn có các kháng nguyên đặc hiệu, đây là nền tảng để chế tạo vaccine.Hệ miễn dịch phản ứng với các loại vi khuẩn và vi rút theo một cách rất phức tạp: hệ miễn dịch nhận ra các phân tử đặc hiệu (các kháng nguyên – chất lạ đối với cơ thể, kích thích sản sinh kháng thể) từ các vi khuẩn và vi rút và sản sinh kháng thể (một loại protein) và các tế bào bạch cầu đặc biệt gọi là tế bào lympho đánh dấu các kháng nguyên cần tiêu diệt. Trong đáp ứng miễn dịch lần đầu tiên với lần đầu tiếp xúc với một mầm bệnh xác định, một vài tế bào lympho gọi là tế bào nhớ có phát triển khả năng miễn dịch lâu dài với mầm bệnh, thường là suốt đời. Các tế bào nhớ này nhận ra kháng nguyên của mầm bệnh đã gặp trước đó, kích thích hệ miễn dịch đáp ứng nhanh hơn và hiệu quả hơn lần tiếp xúc đầu tiên [3].
Picture
Cơ chế của phản ứng miễn dịch
Lịch sử của vaccine và chương trình tiêm chủng
Picture
Lịch sử của chương trình tiêm chủng
Picture
Lịch sử của Vaccine
Vaccine tác động như thế nào
Tiêm vaccine là một cách để đào tạo hệ miễn dịch chống lại một mầm bệnh cụ thể. Cơ thể được ghi nhớ miễn dịch với một kháng nguyên mà không bị nhiễm thực sự. Cơ thể được chuẩn bị trước khi mầm bệnh xâm nhập, từ đó có thể ngăn chặn mầm bệnh hình thành và lây nhiễm sang nhiều tế bào trong cơ thể. Mục tiêu của thiết kế vaccine là chọn các kháng nguyên đặc hiệu tạo miễn dịch nhớ hiệu quả nhất để chống lại một mầm bệnh cụ thể.[3],[7]
Mục tiêu của vaccine là tạo ra phản ứng miễn dịch chống lại kháng nguyên, khi cơ thể tiếp xúc lại với kháng nguyên đó sẽ xảy ra phản ứng miễn dịch thứ hai mạnh hơn, hệ thống miễn dịch có thể nhanh chóng tiêu diệt chúng trước khi chúng gây bệnh.[5],[8]
Picture
Picture
Vaccine có an toàn không
Hệ miễn dịch của mỗi người hoạt động khác nhau, vì vậy đôi khi có người sẽ không đáp ứng miễn dịch với một vaccine. Rất hiếm khi một người có thể gặp phản ứng bất lợi nghiêm trọng với vaccine, ví dụ như phản ứng dị ứng gây ra phát ban hoặc khó thở. Nhưng các phản ứng nghiêm trọng không thường gặp vẫn được báo cáo – khoảng 1/100.000 lần tiêm chủng – dù có thể khó phát hiện và báo cáo. Thông thường hơn, có thể gặp các phản ứng phụ tạm thời như sốt, đau nhức, hoặc đỏ ở chỗ tiêm. Những phản ứng phụ gặp phải khi sử dụng vaccine, tất nhiên, vẫn tốt hơn là mắc bệnh.
Để vaccine an toàn nhất có thể, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) yêu cầu nghiên cứu và thử nghiệm rộng rãi trước khi cấp phép cho vaccine đó được sử dụng thông dụng.
Thời gian từ khi khám phá ra một tác nhân gây bệnh và sản xuất một vaccine được lưu hành rộng rãi kéo dài tới 50 năm. Hiện nay, với sự tiến bộ của công nghệ và phương pháp nghiên cứu, thời gian từ nghiên cứu cơ bản tới lưu hành của một vaccine được cấp phép đôi khi có thể được rút ngắn. Khi một vaccine được phê duyệt, FDA và các cơ quan chính phủ tiếp tục theo dõi để đảm bảo an toàn [13].
Một phản ứng bất lợi sau tiêm chủng (AEFI) là bất kỳ sự cố y khoa nào xảy ra sau khi tiêm chủng và không nhất thiết có liên hệ với việc sử dụng vaccine. AEFI được chia thành 5 loại: Phản ứng liên quan đến sản phẩm vaccine; Phản ứng liên quan đến khiếm khuyết trong chất lượng vaccine; Phản ứng liên quan đến sai sót tiêm chủng; Phản ứng lo âu liên quan đến tiêm chủng và Sự cố ngẫu nhiên [6].
Trong các điều kiện được khuyến nghị, vaccine là tương đối an toàn, ngăn ngừa bệnh và không gây tác dụng phụ. Tuy nhiên vẫn có tỷ lệ nhất định các phản ứng bất lợi [6]
Picture
Thành tựu của chương trình tiêm chủng
  1. Trên Thế giới[2]

Picture
Picture
  1. Ở Việt Nam
Chương trình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam được thực hiện từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới WHO và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF [5]
Picture
Biên soạn: DS. Đỗ Thị Thu Thuỷ
Chỉnh sửa: DS. Phạm Trần Đan Thi
Hình ảnh, Infographic: Phạm Hoài Phương Lan-SV- ĐH Công Nghệ TPHCM


TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Vaccines, WHO, https://www.who.int/topics/vaccines/en/
  2. https://www.who.int/campaigns/immunization-week/2017/infographic/en/
  3. How the immune system works, WHO,https://vaccine-safety-training.org/how-the-immune-system-works.html
  4. History of vaccine development, WHO,https://vaccine-safety-training.org/history-of-vaccine-development.html 
  5. How vaccines work, WHO,https://vaccine-safety-training.org/how-vaccines-work.html
  6. Adverse events: Frequency and severity, WHO,https://vaccine-safety-training.org/frequency-and-severity.html
  7. Features of an Immune response, National Institute of Allergy and Infectious Diseases (NIH), https://www.niaid.nih.gov/research/immune-response-features
  8. How vaccines work, National Institute of Allergy and Infectious Diseases (NIH), https://www.niaid.nih.gov/research/how-vaccines-work
  9. Vaccine types, National Institute of Allergy and Infectious Diseases (NIH), April 3, 2012, https://www.niaid.nih.gov/research/vaccine-types
  10. https://www.unicef.org/vietnam/vi/ti%C3%AAm-ch%E1%BB%A7ng
  11. NCI Dictionary of Cancer Terms,  National Cancer, Institute,https://www.cancer.gov/publications/dictionaries/cancer-terms/def/immune-system
  12. Combination vaccines, WHO,http://vaccine-safety-training.org/combination-vaccines.html
  13. Making safe vaccines, National Institute of Allergy and Infectious Diseases (NIH), https://www.niaid.nih.gov/research/making-safe-vaccines
1 Comment

CHOLESTEROL CÓ THẬT SỰ CÓ HẠI HAY KHÔNG?

3/16/2019

0 Comments

 
Picture
Cholesterol là gì?

Cholesterol là một chất sáp, không có mùi, được tạo bởi gan, là thành phần cấu tạo quan trọng, không thể thiếu của màng tế bào và các dây thần kinh. Cholesterol đóng vai trò quan trọng trong các chức năng của cơ thể như tiêu hóa và sản xuất các hormone. Bên cạnh nguồn cholesterol do cơ thể sản xuất, cholesterol còn được cung cấp từ thực phẩm có nguồn gốc từ động vật ăn mà chúng ta ăn vào[1]. Có 2 loại cholesterol được tìm thấy trong máu: HDL và LDL.[2]
Picture
Những thực phẩm chứa nhiều cholesterol
HDL Cholesterol là gì ?

HDL là loại cholesterol tốt. Nó hoạt động như một “người dọn dẹp”, thu nhặt lượng cholesterol thừa và mang về gan. Khi bác sĩ kiểm tra mức cholesterol trong máu của bạn thì kết quả mong muốn là HDL ở mức cao. Mức HDL cao hơn hoặc bằng 60 giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.[2]
​

LDL Cholesterol là gì ?

Đây là loại cholesterol xấu. Mặc dù cơ thể cần một lượng nhỏ LDL cholesterol để cấu tạo tế bào, nhưng quá nhiều LDL cholesterol có thể tích lũy dần trên thành mạch máu qua thời gian, và cuối cùng làm tắc nghẽn mạch máu dẫn đến các bệnh tim mạch. Khi bác sĩ kiểm tra mức cholesterol trong máu thì mức LDL cholesterol càng cao, nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng cao.[2]
Picture
Cách kiểm tra mức Cholesterol và ý nghĩa của mức Cholesterol

​Nếu bạn trên 20 tuổi, bạn nên đo mức cholesterol ít nhất 1 lần trong vòng 5 năm. Chỉ cần thực hiện một xét nghiệm máu đơn giản gọi là bộ xét nghiệm lipid máu. Bộ xét nghiệm này bao gồm :
  • Mức Cholesterol  toàn phần
  • Mức HDL cholesterol
  • Mức LDL cholesterol
  • Mức Triglycerides
Các kết quả xét nghiệm không chỉ giúp xác định nguy cơ của bệnh tim mạch mà còn giúp đề ra các biện pháp tối ưu nhất để làm hạ mức Cholesterol xuống. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ tầm soát các nhân tố về tuổi, huyết áp, tiền sử hút thuốc lá, và sử dụng các loại thuốc huyết áp của bạn. Tất cả những điều này cộng với việc có mắc bệnh về tim mạch hay không sẽ giúp đưa ra một bức tranh về nguy cơ mắc các vấn đề về tim mạch trong vòng 10 năm tới. Từ đó bạn và bác sĩ sẽ đưa ra chiến lược để làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Chiến lược này có thể liên quan tới việc làm giảm mức cholesterol thông qua chế độ ăn và có thể sử dụng thuốc. Mục tiêu là làm giảm mức LDL và làm tăng mức HDL để ngăn ngừa và kiểm soát các bệnh tim mạch. [3]

Các yếu tố ảnh hưởng tới mức Cholesterol
  • Chế độ ăn : Hạn chế lượng chất béo bão hòa, chất béo loại trans và cholesterol trong bữa ăn giúp làm giảm mức cholesterol trong máu. Ăn quá nhiều đường cũng làm tăng mức cholesterol máu.
  • Cân nặng : Thừa cân cũng chính là một nhân tố nguy cơ của các bệnh tim mạch. Và nó cũng làm tăng mức cholesterol. Giảm cân giúp làm giảm mức LDL cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerides. Đồng thời, giúp làm tăng mức HDL cholesterol.
  • Tập thể dục : tập thể dục thường xuyên giúp làm giảm mức LDL cholesterol và làm tăng mức HDL cholesterol. Nên tập thể dục khoảng 30 phút mỗi ngày.
  • Tuổi và giới : càng về già thì mức cholesterol càng tăng. Trước thời kì mãn kinh, phụ nữ thường có mức Cholesterol toàn phần thấp hơn nam giới, nhưng sau thời kì mãn kinh thì phụ nữ lại có mức LDL cholesterol cao hơn.
  • Di truyền : Gen cũng phần nào xác định mức tạo thành cholesterol trong cơ thể. Một số gia đình có tính di truyền về mức cholesterol máu cao.
  • Tình trạng bệnh lý : một số bệnh lý có thể gây tăng cao mức cholesterol, ví dụ như : suy giáp, bệnh gan, bệnh thận.
  • Các loại thuốc : một số thuốc như steroids và progestins có thể làm tăng mức cholesterol xấu (LDL-cholesterol) và làm giảm mức cholesterol tốt (HDL-cholesterol).[3]
  • Cholesterol toàn phần: Cholesterol máu toàn phần bao gồm LDL cholesterol, HDL cholesterol và các thành phần chất béo khác. Bác sĩ sẽ dùng chỉ số  cholesterol toàn phần để xác định nguy cơ mắc bệnh tim mạch và cách kiểm soát nó.[5]
  • Triglycerides: Triglycerides là dạng thường gặp nhất của chất béo có trong thực phẩm và cơ thể. Mức triglyceride cao liên quan với nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành.[5]
Picture
Các bước giúp làm giảm mức Cholesterol và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Gồm có 5 bước đơn giản sau đây :
  1. Xin lời khuyên từ các chuyên gia : bác sĩ của bạn sẽ giúp thành lập một kế hoạch ăn uống và luyện tập khỏe mạnh
  2. Thay đổi chế độ ăn uống : nên ăn các loại thực phẩm như bột yến mạch, quả óc chó, cá ngừ, cá hồi, cá mòi, đậu phụ. Tránh xa các loại thực phẩm giàu chất béo chuyển hóa (trans fat), chất béo bão hòa và đường đơn.
  3. Không hút thuốc lá : hút thuốc lá làm giảm mức cholesterol tốt (HDL-cholesterol). Bỏ thuốc lá thì mức cholesterol tốt sẽ tăng trở lại và ngoài ra còn đem lại nhiều lợi ích khác cho cơ thể.
  4. Vận động : tập luyện thể dục vừa phải, khoảng 30 phút đi bộ một ngày, giúp kiểm soát cân nặng. Ngoài ra, còn giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường và tăng huyết áp. Tập thể dục còn giúp làm giảm lượng triglycerides và làm tăng mức cholesterol tốt. Cả hai đều có lợi cho cơ thể.
  5. Sử dụng thuốc : bác sĩ có thể kê cho bạn vài loại thuốc giúp làm giảm mức cholesterol. Hãy làm theo hướng dẫn của bác sĩ, nếu có thắc mắc hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để được giải đáp.[4]
Picture
Lê Nhả Duyên – Y2H ĐH Y dược Huế
Chỉnh sửa: DS. Phạm Trần Đan Thi
Infographic: Mai Thị Duyên –  Anh ngữ Popodoo Lai Châu


Tài liệu tham khảo :
1.What is cholesterol? , January 20, 2017
https://www.webmd.com/diabetes/qa/what-is-cholesterol
( truy cập ngày 17/02/2019 )
2.Glossary of Terms: Cholesterol, Heart Disease, and High Blood Pressure, October 28, 2016
https://www.webmd.com/cholesterol-management/cholesterol-heart-disease-hypertension-terms#1
( truy cập 17/02/2019 )
3.Lower Cholesterol to Reduce Heart Disease Risk, July 6, 2018
https://www.webmd.com/cholesterol-management/guide/lower-cholesterol-risk#2
( truy cập 17/02/2019)
4.Tips to Keep Your Cholesterol in Check, April 17, 2017
https://www.webmd.com/cholesterol-management/guide/cholesterol-basics
( truy cập 17/02/2019 )
5.Understanding Cholesterol Numbers, July 6, 2018, 
​
https://www.webmd.com/cholesterol-management/guide/understanding-numbers#2   
( truy cập 17/02/2019 )
0 Comments

BÉO PHÌ Ở TRẺ EM

3/16/2019

0 Comments

 
Picture
GIỚI THIỆUBéo phì đã trở thành một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng quan tâm. Khi tỷ lệ béo phì tăng lên, thì tỷ lệ mắc bệnh đi kèm  liên quan đến béo phì cũng tăng lên. Vì lý do này, điều bắt buộc là các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe xác định liệu trẻ thừa cân và béo phì để trẻ có thể được tư vấn và điều trị.
định nghĩathuật ngữ “béo phì” dùng để chỉ sự dư thừa chất béo. tuy nhiên, các phương pháp được sử dụng để đo trực tiếp lượng mỡ trong cơ thể không có sẵn trong thực hành hàng ngày. vì lý do này, béo phì thường được đánh giá bởi mối quan hệ giữa cân nặng và chiều cao (tức là nhân trắc học), cung cấp ước tính lượng mỡ trong cơ thể đủ chính xác cho các mục đích lâm sàng.
Chỉ số khối cơ thể (BMI) là thước đo tiêu chuẩn được chấp nhận về thừa cân và béo phì cho trẻ từ hai tuổi trở lên . BMI cung cấp một hướng dẫn về cân nặng liên quan đến chiều cao và bằng trọng lượng cơ thể (tính bằng kilogam) chia cho bình phương chiều cao (tính bằng mét).
Người trưởng thành có chỉ số BMI từ 25 đến 30 kg / m2 được coi là thừa cân; những người có BMI ≥30 kg / m2 được coi là béo phì. Béo phì ở người trưởng thành được phân loại là loại I (BMI 30 đến 35), loại II (BMI 35 đến 40) và loại III (BMI 40).
Bởi vì trẻ em tăng trưởng về chiều cao cũng như cân nặng, các chỉ tiêu về BMI ở trẻ em thay đổi theo độ tuổi và giới tính. Các định nghĩa sau đây được sử dụng để phân loại tình trạng cân nặng cho trẻ em từ 2 đến 20 tuổi
+Thiếu cân – BMI nhỏ hơn bách phân vị thứ 5 theo tuổi và giới tính.
+ Cân nặng bình thường : BMI nằm trong khoảng bách phân vị thứ 5 đến 85 cho độ tuổi và giới tính.
+ Thừa cân – BMI nằm trong khoảng bách phân vị 85 đến 95  theo tuổi và giới tính.
+Béo phì –  BMI lớn hơn bách phân vị 95  theo tuổi và giới tính.
NGUYÊN NHÂN
  • Một loạt các yếu tố môi trường có thể góp phần vào sự phát triển béo phì ở trẻ em, bao gồm xu hướng tăng chỉ số đường có trong thực phẩm, đồ uống có đường, dịch vụ thức ăn nhanh, giảm sự hiện diện của gia đình trong bữa ăn, giảm hoạt động thể chất , rút ​​ngắn thời gian ngủ . Xem truyền hình là một trong những ảnh hưởng môi trường đối với sự phát triển của bệnh béo phì trong thời thơ ấu. Đối với một số ít trẻ em, thuốc (ví dụ, một số loại thuốc tâm thần) có vai trò quan trọng về nguyên nhân.
  • Yếu tố di truyền tương tác với các yếu tố môi trường để tạo ra béo phì. Các nghiên cứu cho thấy các yếu tố di truyền chịu trách nhiệm cho 40 đến 85 phần trăm biến thể của chứng béo phì.
  • Nguyên nhân gây béo phì nội tiết được xác định ở dưới 1 phần trăm trẻ em và thanh thiếu niên bị béo phì. Các rối loạn bao gồm suy giáp, dư thừa cortisol (ví dụ, sử dụng thuốc corticosteroid, hội chứng Cushing), thiếu hụt hormone tăng trưởng. Hầu hết trẻ em với những vấn đề này có tầm vóc ngắn và / hoặc suy sinh dục .
  • Tổn thương vùng dưới đồi có xu hướng gây béo phì nặng tiến triển nhanh, đặc biệt khó điều trị. Ở trẻ em, béo phì vùng dưới đồi thường phát sinh nhất sau khi điều trị phẫu thuật cho bệnh u sọ. Mô hình tương tự có thể được gây ra bởi chấn thương, khối u hoặc bệnh viêm ảnh hưởng đến vùng dưới đồi.
  • Ngày càng có nhiều bằng chứng ủng hộ vai trò của “chương trình chuyển hóa” trong việc phát triển bệnh béo phì. Chương trình chuyển hóa đề cập đến khái niệm rằng ảnh hưởng môi trường và dinh dưỡng trong các giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển, đặc biệt là trong thời kỳ mang thai, có thể có tác động vĩnh viễn đến khuynh hướng của một cá nhân đối với bệnh béo phì và bệnh chuyển hóa.

HẬU QUẢ CỦA BÉO PHÌCác bệnh đi kèm của béo phì ở thời thơ ấu và thanh thiếu niên bao gồm các bất thường về nội tiết, tim mạch, tiêu hóa, phổi, chỉnh hình, thần kinh, da liễu, cũng như các hạn chế chức năng.  Một số bệnh đi kèm như đái tháo đường týp 2 và gan nhiễm mỡ từng được coi là “bệnh người lớn” hiện nay thường thấy ở trẻ béo phì. Hơn nữa, béo phì trong tuổi thiếu niên làm tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong sớm khi trưởng thành.
BS. Trần Ngọc Xuân
Chỉnh sửa: DS. Phạm Trần Đan Thi



Infographic: Mai Thị Duyên –  Anh ngữ Popodoo Lai Châu
Nguồn:
​https://www.uptodate.com/contents/comorbidities-and-complications-of-obesity-in-children-and-adolescents?topicRef=15848&source=related_link
0 Comments
    SHADAT NABIL
    Highly passionate for making a difference in to the community by providing quality health knowledge

    Archives

    March 2023
    February 2023
    January 2023
    December 2022
    November 2022
    October 2022
    September 2022
    August 2022
    July 2022
    June 2022
    May 2022
    April 2022
    March 2022
    February 2022
    January 2022
    December 2021
    November 2021
    October 2021
    September 2021
    August 2021
    July 2021
    June 2021
    May 2021
    April 2021
    March 2021
    February 2021
    January 2021
    November 2020
    October 2020
    September 2020
    December 2019
    November 2019
    October 2019
    April 2019
    March 2019
    December 2018

    Categories

    All
    Advisory For CEO
    Advisory For CIO
    Benh Soi
    Benh Tim Mach
    Beo Phi
    Cholesterol
    Cyber Security
    Daithaoduong
    Dulich
    Genius Upskill Program
    Healthcare Book
    Intership
    John Masud Parvez
    Lastest
    Life Success
    Mentor
    Research
    Songkhoe
    Suame
    Suanon
    Testimony
    TPCN
    Treem
    Tre Em
    Vaccine
    Vietnam's Amazing Student
    VSHR Advisory Services
    VSHR Awards
    Xam

    RSS Feed

We are featured
​presented in different RENOWNED conferences, platforms

Picture
Picture
Picture
Picture
Picture
Picture
Picture
Picture
Picture
Picture
Picture
Picture
Picture

VSHR Office Address

Head Office: 222 Dien Bien Phu, District 3, Ho Chi Minh, Vietnam. 
Leadership Hub: 155 Ben Van Don, District 4, Ho Chi Minh, Vietnam. 
Secondary Office: 1B Nguyen Binh Khiem, District 1, Ho Chi Minh, Vietnam.
3rd Office: 05 Quach Van Tuan, Ward 9, Tan Binh, HCMC

What we believe in

In Marvel comics super heroes come from sky. But in real life, the true super heroes/ heroines always live among us. So let's do our part and make a great positive impacts for the community together.
Join VSHR

Connect with us

Career Development webinar

  • Our Initiatives
    • Healthcare Book
    • Life Impacts News
    • Life Handshake Project
    • VSHR Spirit Project
    • Vietnam Health Fest
    • Skill Development
    • Social Development Factory - SDF
    • Medx
    • VHS
    • Life Burn
    • Vietnam Nutrition
    • Health Check
    • Childcare
    • Impact Shapers >
      • Impact Shapers - Instruction
    • Red Volunteer Program
    • IT Shapers
    • VSHR Advisory Services >
      • Contact Advisors
    • Digital Media >
      • Contact VSHR Digital Media
  • VSHR Pro Academy
    • RPO >
      • RPO Solutions
      • Employment
      • Job Database
    • Training 4.0 >
      • Salesforce Transformation
      • VSHR Leadership 4.0
    • People Empowerment
    • Echo Brand >
      • Echo Employer Brand
      • Echo Personal Brand
    • Our Trainers
    • The Alpha Game >
      • Alpha Game May 2021
      • Alpha Game Oct 2020
    • VSHR Pro Edux >
      • Pro ManagerX >
        • ManagerX Quiz
      • Pro Sales Executive >
        • Certified Sales Executive
    • Train the Trainers
    • Pro Career Coaching
    • Future Leadership Program >
      • Future Leader Onboarding
      • Leader Self Assessment
    • Ask John Show Live
    • Join Our Workshop
    • Pro Academy Career >
      • Management Trainee
    • Leadership Litmus
    • Pro Litmus
    • Contact Pro Academy
  • VSHR Youth Academy
    • Unlock Your Career >
      • Career Litmus
      • UYC Application
      • Career Advisory
    • Genius Upskill Program >
      • GUP Scholarship 2018
      • GUP Scholarship 2019
      • GUP Scholarship 2020
      • GUP Social Sharing
      • Genius Upskill Interview
    • GUP Ambassador
    • GUP Graduation
    • VSHR Mentor School
    • Impact Mentorship
    • VSHR Career Center
    • Amazing Student Contest
    • Ask John Show
    • Euphoria Insider
    • Everyday 1 New Skill and Knowledge
    • VSHR English Project
    • Become a Mentor
    • Medical Mentor
    • Academy Scholar Record
  • About Founder
    • John's Speech
    • John Masud Parvez Resources
    • John Masud Parvez Ted Talk
    • Life and Philosophy of John Masud Parvez
    • VSHR Bits
  • News
  • Career Life
    • VSHR Membership
    • VSHR Life
    • Jobs at VSHR
    • VSHR Leadership Trainee Program
    • VSHR Ambassador
    • VSHR Culture
    • VSHR Founder's Day
  • Contact
  • Ask Our Doctor
  • Health News Feed
  • VSHR Voice
  • Voice
  • Home Back up
  • GUP Ambassador
  • Vietnam's Amazing Student Finale
  • Notion